TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RA

By admin - Tháng Tư 26, 2023

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RA

Khách hàng hỏi: Tôi là chủ sở  hữu chiếc xe gắn máy hiệu Honda, tôi có cho đứa cháu 17 tuổi mượn xe, khi điều khiển xe thì gây ra tai nạn, đâm vào 1 người đang đi trên vỉa hè làm người đó bị thương nặng, gãy tay và xương sườn.  Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này ai là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bị hại, nếu bồi thường thì bồi thường như thế nào?

Luật sư tư vấn:

1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

– Có thiệt hại xảy ra

– Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra

– Có yếu tố lỗi: Lỗi cố ý hoặc vô ý của người gây thiệt hại.

Đối với trường hợp của anh/chị là có phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, vì:

– Đã gây ra thiệt hại là làm một người bị thương nặng, gãy tay và xương sườn.

– Hành vi gây thiệt hại là hành vi điều khiển xe gắn máy khi chưa đủ tuổi là hành vi trái pháp luật và chính hành vi này đã dẫn đến hậu quả là làm người khác bị thương nặng.

– Và có thể xác định được yếu tố lỗi ở đây hoàn toàn thuộc về cháu của anh/chị đã đi không đúng làn đường dành cho xe cơ giới khi điều khiển xe gắn máy.

 

2. Xe gắn máy có được coi là nguồn nguy hiểm cao độ?

Căn cứ khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 18 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 và khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, xác định:

Xe gắn máy được coi là nguồn nguy hiểm cao độ.

 

3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, quy định:

“ Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.”

Trong trường hợp này, anh/chị biết rõ là cháu của mình 17 tuổi, chưa có Giấy phép lái xe nhưng vẫn cho cháu mượn xe và hậu quả là gây tai nạn giao thông. Như vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về anh/chị.

4. Các khoản bồi thường thiệt hại trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm theo quy định của pháp luật.

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:

  1. a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
  2. b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
  3. c) Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:

  1. a) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
  2. b) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.

Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:

  1. a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
  2. b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
  3. c) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.

(Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/20222)

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi, tư vấn liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.

CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG

Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

Websibte: www.kienthucphapluat.vn

Email:luatsumaiphong@gmail.com

Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *