QUY ĐỊNH MỚI VỀ LỆ PHÍ CẤP CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

QUY ĐỊNH MỚI VỀ LỆ PHÍ CẤP CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

By admin - Tháng Chín 10, 2019

   Thứ nhất, về đối tượng nộp lệ phí

Theo Điều 2 TT 59/2019/TT-BTC quy định:

  “Điều 2: Người nộp lệ phí

   Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.”

   Thứ hai, về mức lệ phí

Theo Điều 4 TT 59/2019/TT-BTC quy định:

  “Điều 4: Mức thu lệ phí

 

    1.Công dân chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân

   2.Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được, thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

   3.Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.”

   Thứ 3, các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí

Theo Điều 5 TT 59/2019/TT-BTC quy định:

  “Điều 5: Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí

   1.Các trường hợp miễn lệ phí

   a) Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

   b) Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

   c) Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

   2.Các trường hợp không phải nộp lệ phí

   a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 điều 19, khoản 2 điều 32 Luật Căn cước công dân;

   b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại điều 21 và điểm a khoản 3 điều 32 Luật căn cước công dân;

   c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.”

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16/10/2019.

Theo Chuyên viên Nguyệt Hà

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.

—————————-

CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG

Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

Websibte: www.kienthucphapluat.vn

Email:luatsumaiphong@gmail.com

Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766

 

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *