Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố

Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố

By admin - Tháng Mười Hai 3, 2018

Khách hàng có hỏi một câu như sau: Bạn tôi có mượn của tôi xe máy trong 2 tuần, nói là đi phượt, có giấy viết tay thời hạn mượn là 2 tuần. Nhưng giờ đã 03 tháng trôi qua, tôi có gọi điện đòi lại xe nhiều lần nhưng vẫn không trả xe cho tôi. Tuần  vừa rồi bạn tôi đã mang xe của tôi đi cắm. Trường hợp này phải làm gì để t đòi lại được xe?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn đã mượn chiếc xe ô tô của bạn thông qua giấy viết tay. Theo quy định tại Điều 496 Bộ luật dân sự 2015, bên mượn xe máy có nghĩa vụ phải trả lại đúng thời hạn đã thỏa thuận:

“‘Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”

Trường hợp bên mượn vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản theo đúng thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi người mượn tài sản cư trú để yêu cầu giải quyết buộc họ phải trả lại tài sản cho bạn.

Ngoài ra, bên mượn tài sản sau khi mượn tài sản đã mang đi cầm cố. Hành vi này có thể cấu thành Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 nếu thỏa mãn một trong các trường hợp sau:

– Bên mượn dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của bạn hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện nhưng cố tính không trả

– Sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng chi trả

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. “

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *