MAI PHONG LAWFIRM –  Hình phạt nào cho tội sử dụng trái phép tài sản?

MAI PHONG LAWFIRM – Hình phạt nào cho tội sử dụng trái phép tài sản?

By admin - Tháng Tư 13, 2023

Hình phạt nào cho tội sử dụng trái phép tài sản?

 

            Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi sử dụng tài sản của người khác khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản, do người đủ tuổi theo quy định của BLHS có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

            Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 177 BLHS thì: “Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá  từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”. Đây là khung hình phạt nhẹ nhất. Theo Điều 177 thì hình phạt cao nhất là khung hình phạt 3 “Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

               Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi mà người phạm tội sử dụng trái phép tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt của điều luật.

          *** Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

  1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
  3. a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  4. b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  5. c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  6. d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  7. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

          Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

         Do đó, tùy vào khung hình phạt được áp dụng mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản cũng sẽ khác nhau.

         Trên đây, là những quy định về hình phạt cho tội sử dụng trái phép tài sản

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi, hướng dẫn, thực hiện thủ tục liên quan, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *