Công chức có được phép kinh doanh online không?

By admin - Tháng Chín 6, 2024
  1. Công chức có được phép kinh doanh online không?

Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

– Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

– Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

– Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

– Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

– Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân.

Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau:

– Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp.

– Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng.

  1. Công chức là những người làm việc ở đâu?

Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm:

– Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;

– Công chức trong cơ quan nhà nước;

– Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————-
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *