CHO VAY TIỀN NHƯNG CHỈ THỎA THUẬN MIỆNG THÌ CÓ KIỆN ĐÒI ĐƯỢC KHÔNG?

CHO VAY TIỀN NHƯNG CHỈ THỎA THUẬN MIỆNG THÌ CÓ KIỆN ĐÒI ĐƯỢC KHÔNG?

By admin - Tháng Sáu 24, 2021

MAI PHONG LAWFIRM- Cho vay tiền nhưng chỉ thỏa thuận miệng thì có kiện đòi được không?

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cho người thân/ người quen mượn tiền nhưng do tin tưởng cũng như nể nang nhau nên thường không được lập thành văn bản. Tất cả chỉ là lời nói miệng cũng như cam kết trả nợ bằng miệng. Người xưa có câu: Lời nói gió bay. Vậy những trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh thì có đòi được không? Và đòi như thế nào?

Pháp luật cũng coi thỏa thuận miệng là một dạng giao dịch dân sự hợp đồng bởi điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hình thức giao dịch dân sự quy định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”, theo quy định tại điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Đối với hợp đồng vay tài sản không có quy định bắt buộc về đăng ký, công chứng chứng thực hợp đồng hay bắt buộc phải tạo lập thành văn bản thì mới có hiệu lực. Hợp đồng vay tài sản được thỏa thuận bằng miệng là hoàn toàn hợp pháp nếu đáp ứng đủ yếu tố về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: yếu tố chủ thể, tính tự nguyện của các bên tham gia giao dịch, mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của xã hội.

Như vậy, có thể khẳng định hợp đồng vay tài sản giao kết bằng miệng là hoàn toàn hợp pháp.

Về nguyên tắc hợp đồng vay tiền không lập văn bản, chỉ thỏa thuận miệng  cũng được coi là hợp đồng và có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với hai bên. Do vậy, bên vay và bên cho vay cũng có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với loại hợp đồng mà mình đã xác lập. Theo đó, nghĩa vụ đương nhiên của bên vay là “ trả đủ tiền khi đến hạn”- Khoản 1 Điều 446 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, vì là hợp đồng không lập thành văn bản nên việc chứng minh khoản vay là điều tương đối khó khăn. Không ít những trường hợp không chứng minh được giao dịch giữa bên vay và bên cho vay, hay tranh chấp về số tiền vay bởi không có chứng cứ, không có bất kì phương tiện nào ghi nhận giao dịch này. Mà theo quy định của BLTTDS 2015, tại Khoản 5 Điều 70 , một trong những nghĩa vụ của nguyên đơn là cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu không có hợp đồng chứng minh việc vay tiền, số tiền vay thì nguyên đơn cũng có thể đưa ra các tài liệu khác để chứng minh ví dụ như : Các cuộc trao đổi, biên bản giao/nhận tiền, băng ghi âm, ghi hình liên quan đến việc vay tiền, giấy tờ/biên lại chuyển khoản, giải ngân…; đưa ra nhân chứng biết về mối quan hệ, giao dịch …từ đó có cơ sở chứng minh hợp đồng vay tiền là có thật. Trường hợp không có bằng chứng chứng minh cho sự tồn tại của hợp đồng vay tài sản này, sẽ không có cơ sở để Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————- 
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (04) 62. 810. 711- Fax : (04) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *