Thuế, phí, lệ phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ mới nhất

By admin - Tháng Tư 15, 2021

 

Thứ nhất, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP), khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC) đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1, xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ là:  Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), + thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

Trường hợp 2, xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

– Giá trị tài sản (xe máy) mới hiện nay áp dụng theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ tài chính.

– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

+  Tài sản mới: 100%.

+ Đã sử dụng trong 1 năm: 90%

+ Đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

+ Đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

+ Đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

+ Đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Quy định của pháp luật về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ rất rõ ràng, cụ thể. Người dân chỉ cần áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể của mình

Thứ hai, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:

Mức thu lệ phí trước bạ được pháp luật quy định tại điểm b Khoản 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC có hai mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 1% và 5%. Trong đó:

– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 1% trong bốn trường hợp sau đây:

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn A.

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B.

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn B.

+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ vẫn tại địa bàn A.

– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% trong hai trường hợp sau đây :

+ Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.

+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.

*Ghi chú : Địa bàn A là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa phương khác

Thứ ba, số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:

Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước tại khoản 8 Điều 4 như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đơn vị đồng) bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đơn vị đồng) nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Trong đó:

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Theo đó, sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ xác định được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và biết mức thu lệ phí trước bạ thì sẽ tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đa số số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá sang nhượng xe máy, số tiền này thường do bên mua phải chịu, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận giảm số tiền sang nhượng xe máy để khấu trừ cho lệ phí trước bạ.

Các lưu ý về thuế, phí, lệ phí sang tên xe máy cũ

– Giải thích từ ngữ: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được gọi chung là xe máy.

– Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

– Đối với những tổ chức, cá nhân sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ nếu thuộc các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC .

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *