Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

By admin - Tháng Mười 25, 2018

Cổ phiếu và Trái phiếu được xem là giấy tờ có giá và cũng được xem là hai loại chứng khoán phổ biến giúp chủ thể phát hành huy động vốn với mệnh giá nhất định khi tiến hành phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Tùy thuộc vào nhu cầu, tình hình của từng công ty nhất định thì doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc nên hay không nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu nhằm hướng tới lựa chọn phù hợp nhất cho mục tiêu phát triển.

1. Khái niệm

– Cổ phiếu: Theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

– Trái phiếu: Theo quy định tại Điều 6 Luật chứng khoán: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành

2. Bản chất

– Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty) ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.

– Trái phiếu: Trái phiếu là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), làchứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.

3. Chủ thể có thẩm quyền phát hành

– Cổ phiếu: Chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu; công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.

– Trái phiếu: Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.

Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào cả, tức đều không được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

4. Tư cách chủ sở hữu

– Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần.

– Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ chỉ đơn giản được hiểu là trở thành chủ nợ của công ty.

5. Quyền của chủ sở hữu

– Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.

– Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

6. Thời gian sở hữu

– Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.

– Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

7. Hệ quả của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

– Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

– Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

8. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản

– Cổ phiếu: Khi công ty phá sản, giải thể, phần vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.

– Trái phiếu: Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *