LẤY XE CỦA NGƯỜI VAY ĐỂ TRỪ NỢ CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?
Chào luật sư, em có 1 câu hỏi cần tư vấn như sau:
Chồng em có cho hàng xóm vay 100 triệu từ năm 2018, thời hạn vay là 6 tháng có giấy vay tiền viết tay. Tuy nhiên, đến nay gia đình họ không chịu trả dù gia đình em đã đòi nhiều lần. Vì quá bực tức chồng em đã nhân lúc hàng xóm không để ý lén sang lấy xe SH của nhà họ để trừ nợ. Gia đình hàng xóm biết và dọa sẽ báo công an nếu nhà em không trả lại xe. Vậy chồng em có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Luật Mai Phong, với câu hỏi của bản chúng tôi xin tư vấn như sau:
Đầu tiên, việc chồng bạn cho ông hàng xóm vay tiền là dựa trên thỏa thuận của hai bên. Căn cứ quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
……
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Do đó, việc hàng xóm không trả tiền cho chồng bạn theo đúng thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ và chồng bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông hàng xóm cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú) để yêu cầu gia đình hàng xóm trả tiền.
Tuy nhiên, việc chồng bạn nhân lúc hàng xóm không để ý lén sang lấy xe SH của gia đình họ nhằm mục đích trừ nợ là vi phạm pháp luật. Hành vi của chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội trôm cắp tài sản” theo quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, bạn và chồng bạn nên dắt xe SH sang trả cho nhà hàng xóm và xin lỗi gia đình họ.
(Theo chuyên viên Nguyễn Hằng)
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————-
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 6281. 0711- Fax : (024) 6281. 0722 – Hotline:097. 420. 6766