HÀNH VI LẤY CẮP DỮ LIỆU TỪ THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
MAI PHONG LAWFIRM – Hành vi lấy cắp dữ liệu từ thiết bị điện tử bị xử lý như thế nào?
Gần đây, thông tin về hành vi lấy cắp dữ liệu từ thiết bị điện tử của khách hàng từ nhân viên một Công ty về công nghệ thông lớn đang được Cộng đồng mạng chú ý, quan tâm. Vậy, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt như thế nào?
Thứ nhất, về phía công ty, nhân viên có hành vi lấy cắp dữ liệu từ thiết bị điện tử của khách hàng có thể xử lý kỷ luật trong phạm vi công ty và yêu cầu trả lại tất cả các dữ liệu, thông tin của công ty, cam kết không được sử dụng bất cứ thông tin, tài khoản, dữ liệu nào của công ty để phục vụ mục đích cá nhân của mình.
Thứ hai, người có hành vi nêu trên có thể bị xử phạt hành chính từ từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 80, Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, cụ thể:
“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;”
Thứ ba, trường hợp khách hàng tố cáo hành vi của nhân viên ra cơ quan Công an về hành vi xâm nhập trái phép vào máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác được quy định tại Điều 289 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
“1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người nhân viên có hành vi vi phạm sẽ phải chịu mức hình phạt tương ứng.