Được tặng cho tiền có phải nộp thuế không?
- Có phải nộp thuế TNCN nếu được tặng cho tiền?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận quà tặng được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Cụ thể, quy định như sau:
Tóm lại, theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi một cá nhân nhận được tặng phẩm là tiền mặt không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp nhận tặng cho tiền không phải nộp thuế
Theo quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, có một số trường hợp khi nhận tiền mặt làm quà tặng mà không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
– Quà tặng từ người thân, bạn bè và đồng nghiệp: Khi nhận được tiền mặt là món quà thông thường từ người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp, và số tiền nhận được không liên quan đến hoạt động kinh doanh hay đầu tư. Điều này áp dụng cho những trường hợp mà quà tặng được xem như một biểu hiện của tình cảm, lòng tri ân và không có mục đích thu lợi.
– Không có thỏa thuận hoặc cam kết bồi thường: Khi nhận tiền mặt làm quà tặng và không có bất kỳ thỏa thuận hoặc cam kết nào về việc hoàn trả hoặc bồi thường cho khoản tiền tặng. Điều này áp dụng trong trường hợp không có sự trao đổi dịch vụ, hàng hóa hoặc lợi ích với giá trị tương đương để đòi hỏi sự trả lại hay bồi thường.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc miễn thuế trong các trường hợp trên chỉ áp dụng cho quà tặng là tiền mặt. Nếu quà tặng có tính chất khác như chứng khoán, bất động sản, ô tô và các tài sản có giá trị tương đương, việc áp dụng thuế sẽ tuân theo quy định cụ thể của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Trường hợp nhận tặng cho tiền phải nộp thuế
Theo quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, có một số trường hợp khi nhận tiền mặt làm quà tặng mà không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngược lại, khi nhận tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
– Tiền nhận được từ hoạt động kinh doanh: Khi nhận được tiền từ hoạt động kinh doanh như tiền hoa hồng, tiền thưởng, tiền lãi, tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ… Điều này áp dụng cho những trường hợp mà tiền nhận được có liên quan đến hoạt động kinh doanh cá nhân hoặc hoạt động kinh doanh của công ty mà cá nhân đó là cổ đông, chủ sở hữu hoặc thành viên.
– Tiền nhận được từ đầu tư: Khi nhận lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu, tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền thuê tài sản… Điều này áp dụng cho những trường hợp mà tiền nhận được từ các hoạt động đầu tư, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, quỹ đầu tư…
– Tiền nhận được từ hoạt động phi lợi nhuận: Khi nhận tiền tài trợ, tiền ủng hộ, tiền quyên góp từ các tổ chức, cá nhân hoặc các hoạt động từ thiện, từ mạch cứu trợ… Việc áp dụng thuế trong trường hợp này nhằm đảm bảo rằng các nguồn lực từ hoạt động phi lợi nhuận cũng được cân đối và công bằng với các nguồn lực khác.
– Tiền nhận được là phần vốn góp: Khi nhận tiền từ việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã… Điều này áp dụng cho những trường hợp mà cá nhân góp vốn vào công ty hoặc hợp tác xã và nhận lại tiền từ việc góp vốn đó.
– Tiền thừa kế: Khi nhận được giá trị tài sản thừa kế vượt quá mức 10 tỷ đồng. Điều này áp dụng cho những trường hợp mà giá trị tài sản kế thừa vượt quá mức miễn thuế tài sản thừa kế.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD: Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email: luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 62. 810. 711- Fax: (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766