MAI PHONG LAWFIRM – Một số quy định mới có hiệu lực từ 01/01/2022 mà người lao động cần biết.
Ảnh: Báo Gia Lai
- Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam. Như vậy, so với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ.
Trong trường hợp sức khỏe suy giảm hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn từ 5 – 10 tuổi so với độ tuổi quy định nêu trên.
Thời điểm nghỉ hưu được xác định từ khi kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Còn thời điểm người lao động được nhận lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Chính phủ ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, kể từ ngày 01/01/2022, tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu của tháng 12/2021 cho các nhóm đối tượng quy định tại khoản 01 Điều 01 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, đơn cử như sau:
– Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019,…
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010,…
Nghị định 108/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20-1-2022.
3. Cán bộ Công đoàn cơ sở được hưởng tối đa 1,49 triệu/tháng phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp trách nhiệm cán bộ Công đoàn cơ sở từ ngày 01/01/2022 được thực hiện theo Quyết định 3226/QĐ-TLĐ ngày 20/09/2021, cụ thể như sau:
* Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ Công đoàn cơ sở
– Chủ tịch Công đoàn cơ sở;
– Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở, kế toán Công đoàn cơ sở;
– Ủy viên ban chấp hành Công đoàn cơ sở; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Công đoàn cơ sở, chủ tịch Công đoàn cơ sở thành viên (nếu có), trưởng ban nữ công quần chúng (nếu có), thủ quỹ Công đoàn cơ sở;
– Tổ trưởng tổ Công đoàn, ủy viên ủy ban kiểm tra Công đoàn cơ sở, chủ tịch Công đoàn bộ phận (nếu có), ủy viên ban chấp hành Công đoàn cơ sở thành viên (nếu có);
– Tổ phó tổ Công đoàn, thành viên ban nữ công quần chúng; ủy viên ban chấp hành Công đoàn bộ phận (nếu có).
* Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ Công đoàn cơ sở được xác định theo số lượng đoàn viên Công đoàn nộp đoàn phí Công đoàn của năm trước liền kề.
* Mức chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở hàng tháng = (Hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (Mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước).
Như vậy, với mức lương cơ sở đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng và hệ số mức phụ cấp cao nhất là 1,00 thì mức phụ cấp trách nhiệm Cán bộ công đoàn cơ sở tối đa sẽ là 1.490.000 đồng/tháng.
(Hiện hành, theo Quyết định 1439/QĐ-TLĐ ngày 14/12/2011, phụ cấp cán bộ Công đoàn cơ sở bằng hệ số phụ cấp x tiền lương tối thiểu Công đoàn cơ sở đang thu kinh phí công đoàn).