Điều kiện cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Thẻ tạm trú là một loại thị thực dài hạn có thời hạn do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp cho người nước ngoài với thời hạn thẻ tạm trú tối thiểu là 1 năm, 2 năm, 3 năm 4 năm và tối đa không quá 5 năm.
Điều kiện cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể được tóm tắt thành những điều kiện sau đây:
1. Người nước ngoài chấp hành đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh.
2. Có nơi tạm trú hợp pháp, cụ thể:
– Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp.
– Nơi ở đã có đủ các giấy phép để đủ điều kiện cho người nước ngoài thuê.
– Đã đăng ký khi bao tạm trú và được cấp sổ tạm trú hoặc giấy chứng nhận đăng ký tạm trú.
3. Có mục đích ở lại Việt Nam lâu dài, ổn định và hợp pháp. Các trường hợp bao gồm:
– Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
– Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;
– Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP;
– Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;
– Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
– Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Người nước ngoài đi theo chồng, con, cha mẹ thuộc các trường hợp nêu ở trên.