Di chúc không công chứng, chứng thực có được coi là hợp pháp?
Di chúc không công chứng, chứng thực có được coi là hợp pháp?
Vậy tôi xin được hỏi:
1. Bản di chúc của ông tôi lập vậy có giá trị pháp lý không?
2. Bố tôi là con trai trưởng, duy nhất trong nhà, quyền trông nom, thờ phụng hương hỏa và quản lý ngôi nhà đó có hợp pháp không?
3. Ngôi nhà đó có được đem gia chia phần không nếu các cô kiện cáo đòi chia đất? và chia như thế nào? nhà tôi được bao nhiêu phần?
4. Nếu vẫn làm nhà thờ không chia? thì quyền quản lý ngôi nhà đó thuộc về ai? tôi có quyền gì trong ngôi nhà đó không? các cô tôi có quyền k cho phép tôi hay mẹ tôi vào ngôi nhà đó không? Chúng tôi có quyền không cho phép các cô vào ngôi nhà đó không nếu các cô cử xử không đúng mực?
Rất mong hồi âm sớm.
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Mai Phong. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo những quy định về di chúc tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Căn cứ quy định trên, thời điểm lập di chúc ông bạn còn khỏe mạnh, minh mẫn sáng suốt, nội dung và hình thức của di chúc phù hợp với quy định của pháp luật thì di chúc đó của ông bạn là hợp pháp. Và di sản thừa kế phải được chia theo di chúc.
Thứ hai, quy định về người quản lý di sản.
Căn cứ theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo quy định trên, nếu trong di chúc của ông bạn có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia và người trực tiếp quản lý là người được chỉ định trong di chúc. Trong trường hợp ông bạn không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Thứ ba, chia thừa kế theo pháp luật.
Nếu di chúc của ông bạn hợp pháp thì người được hưởng di sản là người được chỉ định trong di chúc. Do vậy nếu có khởi kiện chia di sản thì cũng không có căn cứ để chia di sản theo pháp luật, những người thừa kế khác không được hưởng di sản trừ trường hợp người thừa kế là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Xin cảm ơn!