CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 30/2018/NĐ-CP về thành lập, hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự; theo đó:
– Căn cứ định giá tài sản bao gồm: Giá thị trường; giá do CQNN có thẩm quyền quy định, quyết định; giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp và các căn cứ khác.
– Việc định giá tài sản phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ định giá tài sản nêu trên.
– Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường.
– Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá.
– Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá.
Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ gồm: Giá thị trường của tài sản; Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định; Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có); Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.
Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên gồm:
Thứ nhất, giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
Thứ hai, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
Thứ ba, giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
Thứ tư, giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;
Thứ năm, giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
Thứ sáu, giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;
Thứ bảy, các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.
Bên cạnh các căn cứ định giá tài sản nêu trên, Nghị định 30/2018/NĐ-CP nêu rõ các mức giá từ các nguồn thông tin quy định nêu trên được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
Thông tư 43/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/6/2018.