Thế nào là tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự 2015?
Thế nào là tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự 2015?
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Bình luận về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự 2015.
Thứ nhất: Khái niệm.
Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm:
– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: gồm xe ôtô, máy kéo, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: gồm các loại xe không di chuyền bằng sức động cơ như: xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Thứ hai: Các yếu tố cấu thành tội vi pham qui định về tham gia giao thông đường bộ.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi. Có hành vi vi phạm quy định về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ. Cụ thể là vi phạm các qui định của Luật Giao thông đường bộ và các quy định hưống dẫn thi hành Luật giao thông đường bộ. Còn các vi phạm khác về giao thông đường bộ không phải dấu hiệu của tội này.
– Về hậu quả. Hành vi nêu trên phải gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của ngưòi khác, thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể những trường hợp sau đây là gây hậu quả nghiêm trọng:
+ Làm chết một người
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người vối tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%.
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mười triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
Lưu ý: Về mặt khách quan xác định thiệt hại tài sản trong các vụ tai nạn giao thông – tình tiết “gây thiệt hại nghiêm trọng cho… tài sản của ngưòi khác” có hai cách hiểu: Cách thứ nhất là gây thiệt hại đến tài sản của bất kỳ ai bao gồm cả tài sản của người bị hại của người thứ 3 không phải là bị hại trừ trường hợp tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người phạm tội. Cách hiểu thứ hai: Chỉ xác định gây thiệt hại đến tài sản cho phía bị hại (gồm người bị hại, nguyên đơn dân sự).
Khách thể:
Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thơi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
Thứ ba: về hình phạt.
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
– Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định.
– Trong tình trạng có sử dụng rượu bia trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng.
– Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị tai nạn.
– Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông
– Gây hậu quả rất nghiêm trọng, cụ thể là:
+ Làm chết hai người
+ Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, gây thiệt hại tài sản của người khác như nêu ở trên (đoạn 2, 3, 4, 5, 6, điểm b tiểu mục mặt khách quan).
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%.
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được nêu tại đoạn 3 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên.
c) Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể là:
– Làm chết ba người trở lên;
– Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được nêu tại đoạn 2 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;
– Làm chết 1 người và còn gây hậu quả trong các trường hợp được nêu tại đoạn 3 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của năm người với tổng tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên
– Gây tổn hại cho sức khỏe cho nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;
– Gây tổn hại cho sức khỏe cho ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;
– Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.
d) Khung bốn (khoản 4).
Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
đ) Khung năm (khoản 5).
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Thứ tư: Hình phạt bổ sung (khoản 6)
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính như nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.