MAI PHONG LAWFIRM –   Điều kiện doanh nghiệp phá sản? Trình tự thủ tục.

MAI PHONG LAWFIRM –   Điều kiện doanh nghiệp phá sản? Trình tự thủ tục.

By admin - Tháng Năm 16, 2023

 

  Điều kiện doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản? Trình tự thủ tục.

         Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

         Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

         Trình tự thủ tục như sau:

    *** Đối với trường hợp Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản theo thủ tục rút gọn:

  • Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luậtcủa doanh nghiệp, hợp tác xã; Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
  • Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản

       *** Đối với trường hợp Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản là khi không thể tiến hành hội nghị chủ nợ:

  • Căn cứ vào Điều 106 Luật phá sản 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp
  • Khi Hội nghị chủ nợ bị hoãn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán không triệu tập lại Hội nghị chủ nợ hoặc đã triệu tập lại hội nghị chủ nợ nhưng không đáp ứng được số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm (khoản 3 Điều 80 Luật phá sản 2014)
  • Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết vì không có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành (khoản 4 Điều 83 Luật phá sản 2014).

**  Thủ tục phá sản theo quy định mới nhất:

  1. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

        Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ theo Luật phá sản phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

        Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân; hoặc gửi qua đường bưu điện.

  1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

      Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn và xử lý:  Trường hợp đơn hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn là người lao động, công đoàn hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản; Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn.

       Nếu đơn yêu cầu không đúng thẩm quyền Tòa án chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết để giải quyết.

      Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi người nộp đơn không được phép nộp đơn hoặc không thực hiện sửa đổi đơn khi có yêu cầu hoặc người nộp đơn rút đơn…

       Đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản và nộp đủ lệ phí hoặc thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

  1. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản:

       Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp có đề nghị thương lượng thì khi thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản.

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:

a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;

b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng.

4. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

      Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

      Tòa án thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

        Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.

       Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.

5. Tòa án Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

         Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật phá sản.

         Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

        Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

       Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán.

       Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

       Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.

       Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

       Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.

6.Triệu tập hội nghị chủ nợ

       Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật Phá sản;

       Hội nghị chủ nợ sẽ được tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho lơn hơn hoặc bằng 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáo ứng điều kiện thì Thẩm phán sẽ hoãn hội nghị và tổ chức lại trong vòng 30 ngày sau.

       Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:

       Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản; Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; Đề nghị tuyên bố phá sản.

Doanh nghiệp làm gì để tận dụng lợi thế từ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2020?

  Phụ hồi doanh nghiệp

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến;

Thẩm phán sẽ tổng hợp ý kiến về phương án phục hồi của các bên và đưa ra hội nghị chủ nợ để xem xét thông qua.

7. Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản

Khi doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

8. Thi hành Quyết định tuyên bố phá doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản

       Thanh lý tài sản phá sản; Phân chia tiền thu được tư việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
       Về Lệ phí, chi phí phá sản: Lệ phí phải nộp khi thực hiện thủ tục phá sản

       Khi công ty yêu cầu mở thủ tục phá sản thì lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định hiện hành là 1,500,000 đồng (Danh mục Án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).

           Trên đây là những quy định về thủ tục nêu trên

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi, hướng dẫn, thực hiện thủ tục liên quan,

xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.

CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG

Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

Websibte: www.kienthucphapluat.vn

Email:luatsumaiphong@gmail.com

Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *