MAI PHONG LAWFIRM – Căn cứ, trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam.

MAI PHONG LAWFIRM – Căn cứ, trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam.

By admin - Tháng Bảy 7, 2023

        Tước quốc tịch là biện pháp xử lý của một nhà nước buộc công dân có hành động vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân không được mang quốc tịch của nước đó. Nhà nước chấm dứt sự bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tước quốc tịch và người bị tước quốc tịch cũng không được hưởng quyền cũng như không được thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đó. Vậy theo quy định pháp luật, trong trường hợp nào công dân Việt Nam sẽ bị tước quốc tịch.

    1, Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam:

        Căn cứ tại Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam, các trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:

“1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

    2, Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam:

        Việc tước quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Điều 32 Luật quốc tịch Việt Nam được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 16/2020/NĐ-CP.

     – Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam, UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam và lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. 

     – Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

     – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    3, Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam:

        Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, theo đó, trường hợp UBND cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:

  • Văn bản kiến nghị của UBND cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;
  • Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
  • Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.

        Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:

  • Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam; 
  • Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi, hướng dẫn, thực hiện thủ tục liên quan, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.

CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG

Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

Websibte: www.kienthucphapluat.vn

Email:luatsumaiphong@gmail.com

Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *