Các trường hợp không được phép ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành
Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án. Tuy nhiên, Toà án giải quyết cho ly hôn dựa trên cơ sở hợp tình, hợp lý, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên, đặc biệt là quyền lợi của người phụ nữ và của trẻ em. Chính vì vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã xây dựng những quy định về những trường hợp không được ly hôn.
Một là, căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Quy định trên, chỉ áp dụng trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng mới bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Hai là, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình).
Trên đây là quy định về trường hợp không được ly hôn theo quy định pháp luật, nếu quý khách còn vướng mắc về mặt pháp lý xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH Mai Phong,
Địa chỉ: Số 202 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Email: luatsumaiphong@gmail.com
Điện thoại: Điện thoại: 024 6281 0711 – 024 6281 0722
Hot line: 0974206766 – 090 324 3686
Trân trọng./.