Ly hôn không xác định được nơi cư trú của đương sự ?
Một khách hàng gửi một câu hỏi như sau: Cho e hỏi là muốn ly hôn mà không biết địa chỉ ở của người chồng ở đâu có làm đơn ly hôn được không. Chồng e chuyển chỗ ở liên tục nên e không biết chồng ở đâu ?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn ly hôn với chồng. Khi nộp đơn xin ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nơi chồng bạn cư trú theo điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Tuy nhiên trong trường hợp này, do bạn không thể xác định được nơi cư trú hiện tại của chồng bạn vì vậy cần xác minh việc người thân của chồng bạn có biết về thông tin liên lạc và nơi cư trú của chồng bạn hay không.
TH 1: Nếu người thân chồng bạn không biết tin tức, bạn có thể làm đơn gửi tới nơi chồng bạn cư trú cuối cùng để xác nhận chồng bạn đã bỏ đi nhưng thời gian bỏ đi phải ít nhất 06 tháng. Quá thời hạn 06 tháng sau khi chồng bạn bỏ đi, bạn có thể xin xác nhận của xã, phường sau đó gửi đơn tới Tòa án nơi cư trú trước đây của chồng bạn để yêu cầu Tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài Phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Sau khi ra thông báo tìm kiếm nhưng vẫn không xác định được thông tin của chồng bạn và kể từ ngày bỏ đi đã biệt tích hai năm liền trở lên thì yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích. Sau đó gửi đơn xin ly hôn cùng các giấy tờ liên quan tới Tòa án nơi bạn đang cư trú để làm thủ tục xin ly hôn như thủ tục chung theo điều 68 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người mất tích như sau:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
TH 2: Nếu bạn xác định được người thân chồng bạn biết nơi chồng bạn đang cư trú nhưng không tiết lộ thông tin, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án để gửi thông báo tới người thân của chồng bạn yêu cầu cung cấp địa chỉ cư trú hiện tại của chồng bạn. Sau đó bạn có thể làm đơn xin ly hôn đơn phương gửi tới Tòa án nơi bạn đang cư trú.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG.