GIÀNH QUYỀN NUÔI CON NHƯ THẾ NÀO KHI CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Thắc mắc của khách hàng: Chào Luật sư, em đang có một thắc mắc như sau: em và bạn gái em quen nhau và đã có với nhau một đứa con gái. Chúng em chưa đăng kí kết hôn. Bây giờ bạn gái em lại muốn kết hôn em và có qua lại với người khác và muốn đăng ký kết hôn với người đó. Vì đứa bé là con của em nên em không chấp nhận, em muốn giành lấy đứa bé nhưng gặp phải sự phản đối từ gia đình bạn gái. Mong luật sư tư vấn giúp em để giành lại con và quyền làm cha đứa bé? Nếu bạn gái tôi kết hôn với người khác và làm giấy khai sinh cho đứa bé rồi thì tôi phải làm sao? Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của Công ty Luật Mai Phong, đối với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, Quyền cha nhận con khi chưa đăng ký kết hôn
Nếu bạn lo lắng mẹ của con bạn không công nhận bạn là cha đứa bé và đứa bé có thể khai sinh không có tên bạn hoặc người khác nhận làm cha đứa bé thì bạn đăng ký nhận con tại Ủy ban nhân dân xã nơi bạn cư trú theo Luật Hộ tịch 2014.
“Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
Về việc đăng ký khai sinh cho con thủ tục đăng ký theo quy định tại thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
“Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b)Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Thứ hai, Giành quyền nuôi con
Do bạn và bạn gái chưa đăng ký kết hôn nên tranh chấp về quyền nuôi con sẽ được giải quyết như trường hợp ly hôn.
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
1.Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Như vậy, đứa bé sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bạn và mẹ đứa bé. Dù hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng đều có quyền và nghĩa vụ với đứa con được sinh ra và ngược lại.
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Bạn và mẹ cháu bé có thể thỏa thuận về quyền nuôi con. Nếu không thể thỏa thuận có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Con bạn sinh ra dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi để thuận lợi cho việc chăm con khi con mới sinh ra hoặc do bạn nuôi nếu người mẹ không đủ điều kiện theo quy định của điều luật trên hay bạn và mẹ đứa bé có thỏa thuận để bạn nuôi đứa bé. Tất cả sẽ vì đảm bảo lợi ích của đứa con được sinh ra. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố để đưa ra quyết định con do ai nuôi dưỡng như điều kiện vật chất (thu nhập, tài sản, điều kiện sinh hoạt…) và điều kiện tinh thần (tình cảm, thời gian…). Để giành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh được bạn đáp ứng được cả điều kiện về vật chất và tinh thần tốt hơn mẹ cháu bé.