Bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp
Bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp
1. Bồi thường đối với đất và tài sản trên đất
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, nếu người sử dụng đất có đủ điều kiện để được hưởng bồi thường thì theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013, mức bồi thường sẽ được quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Ngoài ra, bồi thường đối với cây trồng trên đất nông nghiệp nếu việc thu hồi đất gây thiệt hại đối với cây trồng theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
- Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
2. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
Ngoài những khoản bồi thường về đất và tài sản trên đất như trên thì bạn còn được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Hỗ trợ ổn định sản xuất:
- Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
Việc hỗ trợ ổn định đời sống ở còn được quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Tuy nhiên thì: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp- Tức là căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương thì UBND cấp Tỉnh sẽ áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
+ Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
+ Tiền bồi thường đất bị thu hồi theo bảng giá đất quy định tại UBND Tỉnh nơi đất bị thu hồi.
+ Tiền bồi thường đối với những tài sản ở trên đất cộng với các khoản như là hỗ trợ ổn định sản xuất nếu như bạn được đền bù bằng đất nông nghiệp, còn nếu như bạn được đền bù bằng tiền thì bạn sẽ được hỗ trợ trong vòng 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, còn trong vòng 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở- mức hỗ trợ là bằng tiền tương đương với 30 kg gạo trong vòng 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3. Thời hạn nhận được tiền bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn chi trả tiền bồi thường như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành thì người có đất bị thu hồi sẽ nhận được tiền bồi thường. Nếu cơ quan có thẩm quyền chậm chi trả thì sẽ được thanh toán thêm 1 khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.