VỢ CÓ THỂ BÁN NHÀ KHI CHỒNG MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ KHÔNG?
MAI PHONG LAWFIRM- Vợ có thể bán nhà khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Vậy, trong trường hợp tài sản là căn hộ chung cư đứng tên hai vợ chồng, nhưng người chồng lại mất năng lực hành vi dân sự thì phải làm thế nào để người vợ có thể chuyển nhượng?
Trước hết, người vợ cần làm thủ tục tuyên bố người chồng mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương XXIV, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, theo đó: “Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Tại khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng thì: “Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan”. Theo quy định này thì người vợ là người đại diện đương nhiên của người chồng bị mất năng lực hành vi dân sự.
Tại khoản 2 Điều 59, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”
Người giám sát người giám hộ được quy định tại Điều 51, Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ”.
Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Vì vậy, gia đình bạn có thể lựa chọn một trong số người sau: cha, mẹ, con, ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác, chú, cậu, cô, dì của người chồng bạn để giám sát việc bán nhà (Theo quy định tại khoản 19, Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình).
Việc bán căn hộ chung cư là tài sản chung của vợ chồng thì người vợ phải được người giám sát việc giám hộ đồng ý bằng văn bản và người vợ phải chứng minh được việc bán là lo cho cuộc sống gia đình.
Sau khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục như trên, người vợ có thể liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để được hướng dẫn thủ tục và thực hiện việc bán căn hộ theo quy định của pháp luật.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————-
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (04) 62. 810. 711- Fax : (04) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766