Tội chứa mại dâm được quy định như thế nào theo Bộ luật hình sự 2015
Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật hình sự 2015. cụ thể:
“1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành của tội phạm:
– Khách thể tội chứa mại dâm: Tội chứa mại dâm trực tiếp xâm hại đến trậ tự công cộng, xâm phạm đạo đức xã hội, nếp sống văn minh, sức khỏe của con người và là nguyên nhân gây ra các bệnh lây truyền các loại bện nguy hiểm.
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội chứa mại dâm thể hiện ở hành vi chứa mại dâm. Chứa mại dâm là người cho thuê, cho mượn địa điểm để làm nơi tụ tập những người mua dâm.
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện các hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để làm nơi tụ tập những người mua, bán dâm.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm ày thực hiện do lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội là vụ lợi.
– Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội này là bất kì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự.
Khung hình phạt: Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung:
– Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một tỏng những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015.
– Khung 2: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một tỏng những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015.
– Khung 3: phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một tỏng những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015
– Khung 4: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu hành vi phạm tội thuộc một tỏng những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.