Quy định về bắt người phạm tội quả tang
1. Đối tượng bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
Theo quy định của khoản 1 điều 111 BLTTHS 2015 quy định: ”Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt ….”, như vậy có thể thấy đối tượng bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang gồm:
– Là những người đang thực hiện tội phạm: Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, tức là hành vi phạm tội đã bắt đầu được thực hiện, nhưng chưa kết thúc trên thực tế nên cần phải bắt ngay để ngăn chặn, không để tội phạm tiếp tục thực hiện.
– Những người ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hay đuổi bắt: Người phạm tội vừa thực hiện tội phạm xong thì bị phát hiện, tức là hành vi phạm tội vừa kết thúc thì bị phát hiện. Người phạm tội vẫn đang ở khu vực hiện trường nơi thực hiện tội phạm, có thể đang hoặc chưa kịp xóa dấu vết tội phạm, cất giấu công cụ, phương tiện phạm tội… thì bị phát hiện. Trong trường hợp này những người phát hiện ra người phạm tội có quyền tiến hành bắt quả tang.
– Người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và bỏ chạy. Người phạm tội đang thực hiện hành vi tội phạm hoặc vừa thực hiện xong thì bị phát hiện nên bỏ chạy và bị đuổi bắt. Hành vi bỏ chạy của người phạm tội và việc đuổi bắt diễn ra liền sau hành vi phạm tội, thuộc trường hợp bắt người phạm tội quả tang khi việc đuổi bắt phải liên tục.
2. Thẩm quyền bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang
Cũng theo quy định tại khoản 1 điều 111 BLTTHS 2015 quy đinh: “…thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất…”.
Từ quy định của pháp luật ta thấy bất kì ai, bất kì công dân nào cũng có quyền bắt người trong trường hợp này. Ngoài ra tại khoản 2 điều 111 BLTTHS 2015 còn quy định thêm: ” Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt”.
3. Trình tự thủ tục bắt người
– Trường hợp quần chúng nhân dân tham gia vào việc bắt người: ngay sau khi bắt và tước vũ khí (nếu có) thì phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
–Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Những việc cần làm sau khi bắt người
Sau khi bắt người Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.