PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH THẾ NÀO VỀ ĐIỀU KIỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI?

PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH THẾ NÀO VỀ ĐIỀU KIỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI?

By admin - Tháng Sáu 3, 2021

MAI PHONG LAWFIRM- Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, “mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: 18 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ. Sau đó cứ mỗi năm người lao động được tính thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa là 75%.”

Điều 54, Luật BHXH năm 2014 nêu rõ: Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu. Hầu hết các trường hợp nghỉ trước độ tuổi này sẽ bị trừ tỉ lệ hưởng với mỗi 2% cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, ngoại trừ 5 trường hợp:

Trường hợp 1: Lao động nam từ đủ 55 – 60 tuổi; nữ từ đủ 50 – 55 tuổi, có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ LĐ, TB&XH ban hành). Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Trường hợp 2: Người lao động từ đủ 50 – 55 tuổi: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Trường hợp 4: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 – 55 tuổi đối với nam; đủ 45 – 50 tuổi đối với nữ, có đóng 20 năm BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ LĐ, TB&XH ban hành) hoặc đủ 15 năm làm việc ở nới có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Trường hợp 5: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 – 60 tuổi đối với nam; đủ 50 – 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên.

Như vậy, nếu thuộc một trong năm trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vẫn được hưởng lương hưu tính theo số năm đã đóng BHXH của mình mà không bị trừ tỉ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.

Các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng nguyên lương từ năm 2021

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 219, Bộ luật Lao động 2019: “người lao động phải có đủ 20 năm đóng BHXH; nam đủ 60 tuổi 3 tháng; nữ đủ 55 tuổi 4 tháng (sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam; 4 tháng với nữ để đến năm 2028, nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và năm 2035, nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi).”

Bộ luật Lao động 2019 và Luật BHXH 2014 quy định cụ thể 6 trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng nguyên lương (không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi) từ ngày 01/01/2021 như sau:

Trường hợp 1: Đủ tuổi theo quy định mới và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 2: Đủ tuổi theo quy định mới và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Cách tính tiền lương nghỉ hưu trước tuổi

Theo Điều 56 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động tham gia BHXH được tính theo công thức sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1/1 của năm sinh của đối tượng.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————- 
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (04) 62. 810. 711- Fax : (04) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *