Làm thế nào khi ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài mà không xác định được địa chỉ

Làm thế nào khi ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài mà không xác định được địa chỉ

By admin - Tháng Mười Hai 23, 2025

* Căn cứ pháp lý:

– Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014

– Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình 2014

– Công văn văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018

Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể đối mặt với khó khăn trong việc xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng.

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:

“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trong các trường hợp sau:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết”.

Điều 192 BLTTDS năm 2015 (hướng dẫn bởi Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP) đã có quy định về trường hợp người bị kiện che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán sẽ không trả lại đơn khởi kiện mà tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.

—————————-

CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG

Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, TP. Hà Nội

Websibte: www.kienthucphapluat.vn

Email: luatsumaiphong@gmail.com

Tel: (024) 62. 810. 711 – Fax: (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766 

Tags:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *