Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự

By admin - Tháng Mười 30, 2018

 

So với quy định trước đây, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Còn người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án, chế định về người làm chứng được quy định ngay từ văn bản luật hình sự đầu tiên.

Người làm chứng và người chứng kiến có những điểm khác nhau cơ bản sau:

1. Khái niệm

– Người làm chứng: Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

– Người chứng kiến: Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

2. Vai trò

– Người làm chứng: 

+ Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng.

+ Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

+ Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

– Người chứng kiến:

+ Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định.

+ Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

+ Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015)

3. Những người không được làm chứng/làm người chứng kiến

– Người làm chứng:

+ Người bào chữa của người bị buộc tội;

+ Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

– Người chứng kiến:

+ Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

+ Người dưới 18 tuổi;

+ Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

4. Quyền

– Người làm chứng:

+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

+ Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

– Người chứng kiến:

+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

+ Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

+ Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

5. Nghĩa vụ

– Người làm chứng:

+ Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

+ Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

– Người chứng kiến:

+ Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

+ Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

+ Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

+ Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *