MAI PHONG LAWFIRM – Trường hợp đình công bất hợp pháp
Căn cứ theo Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, được thực hiện dưới sự lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động. Các cuộc đình công tuân theo những điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định là đình công hợp pháp. Vậy trong trường hợp nào bị coi đình công bất hợp pháp? Đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
1, Trường hợp đình công bất hợp pháp
Căn cứ tại Điều 204 Bộ luật lao động năm 2019, quy định về các trường hợp đình công bất hợp pháp:
- Cuộc đình công không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này;
- Cuộc đình công không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công;
- Cuộc đình công vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công;
- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này;
- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 Bộ luật này;
- Tiếp tục đình công khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
2, Đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 217 Bộ luật Lao động, khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì tất cả người lao động tham gia đều phải ngừng đình công và quay trở lại làm việc.
Nếu Tòa án đã xác định cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động vẫn tiếp tục đình công, không chịu trở lại làm việc thì người lao động và tổ chức đại diện có thể bị xử lý như sau:
a, Bị xử kỷ luật lao động.
Theo Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào mức độ của hành vi vi phạm và nội dung của nội quy lao động, người lao động tham gia đình công bất hợp pháp có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức sau:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
b, Bồi thường thiệt hại.
Theo khoản 2 Điều 217 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công sẽ phải chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại.
c, Xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 217 Bộ luật Lao động năm 2019, việc xử phạt được đặt ra đối với những hành vi sau đây:
- Lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng: phạt 300.000 đồng – 500.000 đồng (Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
- Dùng bạo lực làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động. phạt 01 – 02 triệu đồng (Khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công: phạt 01 – 02 triệu đồng (Khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công:phạt 05 – 10 triệu đồng (Khoản 3 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Nếu vi phạm có tính chất nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Bộ luật Hình sự, người lao động tham gia đình công bất hợp pháp sẽ bị xử lý hình sự.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi, hướng dẫn, thực hiện thủ tục liên quan, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline: 097. 420. 6766