HOÀN THUẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI NGHỈ VIỆC

HOÀN THUẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI NGHỈ VIỆC

By admin - Tháng Chín 12, 2019

 

    +) Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế TNCN 2007 sửa đổi năm 2014 quy định cá nhân hoàn thuế trong các trường hợp sau:

   “a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

    b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế

    c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

    +) Căn cứ Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC

     Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

    “Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

    Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

    Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

    Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

     1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

    – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .

    – Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

     2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên,  cần phải xem lại NLĐ có ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân NLĐ cho công ty hay không? Nếu có ủy quyền thì phải ủy quyền bằng văn bản.

+ Nếu bạn không ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thì việc hoàn lại thuế sẽ được hoàn lại trực tiếp cho NLĐ hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

+ Trường hợp bạn ủy quyền quyết toán thuế cho công ty thì cơ quan thuế sẽ hoàn thuế cho công ty và công ty phải có trách nhiệm trả lại số tiền thuế đó cho NLĐ theo nội dung ủy quyền ban đầu. Nếu công ty không trả lại NLĐ số tiền thuế được hoàn lại từ cơ quan thuế, NLĐ có thể khiếu nại hành vi của công ty đến cơ quan chức năng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

+) Căn cứ  Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

    “a.4) Ủy quyền quyết toán thuế

     Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

     – Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

     – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

     – Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động”.

Như vậy, sau khi NLĐ nghỉ việc ở công ty tại thời điểm quyết toán thuế thì NLĐ không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân nêu trên. Trong trường hợp này, khi NLĐ nghỉ việc Công ty sẽ cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ để có thể tự đi thực hiện quyết toán thuế. Và muốn hoàn thuế thì NLĐ thực hiện theo điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC ( khoản 2 điều 53: Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”)

(Theo chuyên viên Nguyệt Hà)

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với Luật Mai Phong để được hướng dẫn chi tiết.
—————————-
CÔNG TY LUẬT TNHH MAI PHONG
Trụ sở chính: Số nhà 202, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD : Phòng 205 Tòa nhà A6B Khu Đô Thị Mới Nam Trung Yên – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Websibte: www.kienthucphapluat.vn
Email:luatsumaiphong@gmail.com
Tel: (024) 62. 810. 711- Fax : (024) 62. 810. 722 – Hotline:097. 420. 6766

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *