Các trường hợp giảm vốn công ty TNHH hai thành viên
Các trường hợp giảm vốn công ty TNHH hai thành viên
Giảm vốn điều lệ cho công ty TNHH hai thành viên là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm rất nhiều. Đa phần các doanh nghiệp đều e ngại và cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên. Tuy nhiên dù doanh nghiệp làm thủ tục giảm vốn điều lệ hay làm bất kỳ thủ tục hành chính nào thì cũng phải tuân thủ quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Dưới đây là các trường hợp công ty TNHH hai thành viên có thể thực hiện thủ tục giảm vốn.
Khoản 3, Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về giảm vốn trong công ty TNHH hai thành viên như sau
3.Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp có thể thực hiện giảm vốn trong những trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty.
Để thực hiện giảm vốn theo trường hợp này doanh nghiệp phải đáp ứng được điều kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp. Trong hai năm hoạt động, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Sau khi hoàn trả phần vốn góp cho các thành viên thì vốn, tài sản trong công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Như vậy, nếu giảm vốn theo trường hợp này, thì các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ không được sở kế hoạch đầu tư chấp thuận việc giảm vốn.
Khi nộp hồ sơ giảm vốn theo trường hợp này, doanh nghiệp sẽ phải gửi kèm bản báo cáo tài chính 02 năm gần nhất.
Trường hợp 2: Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ trong thời hạn góp vốn
Theo quy định tại Điều 48, Luật doanh nghiệp năm 2014, các thành viên trong công ty sẽ phải góp vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu hết thời hạn góp vốn 90 ngày, mà các thành viên trong công ty vẫn không góp đủ vốn đã cam kết thì doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ bằng với số vốn thực tế đã góp.
Lưu ý: Thời gian làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn góp vốn.
Trường hợp 3. Giảm vốn do công ty mua lại phần vốn góp của các thành viên trong công ty
Thành viên trong công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề: Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ chức lại công ty; Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
Trong trường hợp này hồ sơ giảm vốn sẽ phải có thêm văn bản yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên. Tuy nhiên để được chấp thuận giảm vốn, Sở kế hoạch đầu tư vẫn sẽ xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tránh trường hợp công ty tẩu tán tài sản do đang làm ăn thua lỗ.