1. Văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan tài nguyên môi trường ở địa phương, bên cạnh các Phòng Tài nguyên, Sở Tài nguyên.
– Văn phòng đăng ký đất đai ngoài các vai trò trước đây được đề cập tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thì từ ngày 03/03/2017, có thêm chức năng:
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định.
+ Thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định pháp luật.
2. Thêm hướng dẫn tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng
– Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
Cụ thể là đối với 02 trường hợp sau:
Trường hợp 01: Đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng
Lúc này, thời điểm tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuế đất, quyết định gia hạn.
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.
Trường hợp 2: Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng:
Trường hợp này, phải có văn bản đề nghị gửi UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định gia hạn.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định.
3. Sẽ thu hồi đất nếu không đóng hoặc đóng không đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
Nếu người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất
4. Hướng dẫn xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
– Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo Điều 61, 62 Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thực hiện theo pháp luật về dân sự.
– Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện như sau:
+ Nếu bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước thu hồi đất, đồng thời, bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất.
+ Nếu bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước thu hồi đất, đồng thời, bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất.
+ Nếu người gây ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi đó phải bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định trên mà quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt, bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp.
– Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất và giải quyết các quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất đó, đồng thời, hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
+ Nếu thuê đất thì bên thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đã ký kết.
+ Nếu thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định về giao dịch bảo đảm.
5. Rút ngắn thời gian giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai
- Căn cứ Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
|
Chi tiết
|
Trước 03/03/2017
|
Từ ngày 03/03/2017 trở đi
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
Giao đất, cho thuê đất
|
Không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng |
Không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng |
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
Không quá 15 ngày |
Không thay đổi |
Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại GCN |
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
Không quá 30 ngày |
Không thay đổi |
Đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng |
Không quá 30 ngày |
Không quá 15 ngày |
Đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất |
Không quá 20 ngày |
Không quá 15 ngày |
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày; |
Không quá 15 ngày |
Không quá 10 ngày |
Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý |
Không quá 20 ngày
|
Không quá 15 ngày |
Gia hạn sử dụng đất |
Không quá 15 ngày |
Không quá 07 ngày |
Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất |
Không quá 10 ngày |
Không quá 05 ngày |
Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề |
Không quá 10 ngày |
Không thay đổi |
Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký |
Không quá 15 ngày |
Không quá 10 ngày |
Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất |
Không quá 30 ngày |
Không thay đổi |
Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Không quá 10 ngày |
Không thay đổi |
Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Không quá 05 ngày |
Không quá 03 ngày |
Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất |
Không quá 03 ngày làm việc |
Không quá 03 ngày |
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng |
Không quá 10 ngày |
Không quá 05 ngày |
Cấp đổi GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày; |
Không quá 50 ngày
|
Không thay đổi |
Cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất |
Không quá 30 ngày. |
Không quá 10 ngày |
Đính chính GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp |
Không có quy định |
Không quá 10 ngày |
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai |
Hòa giải tranh chấp đất đai |
Không quá 45 ngày |
Không thay đổi |
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện |
Không quá 45 ngày |
Không thay đổi |
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh |
Không quá 60 ngày |
Không thay đổi |
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Không quá 90 ngày |
Không thay đổi |
Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai |
Không quá 30 ngày. |
Không thay đổi |
Đặc biệt đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn |
Tăng thêm 15 ngày so với quy định trên |
Tăng thêm 10 ngày so với quy định trên, trừ thủ tục hòa giải. |