Những trường hợp người lao động không thuộc diện phải xin giấy phép lao động
Những trường hợp người lao động không thuộc diện phải xin giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc trường hợp phải xin giấy phép lao động khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 172 Bộ luật lao động năm 2012
Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 172 Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định rất cụ thể về những trường hợp không phải xin giấy phép lao động, khi người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Bên cạnh những đối tượng trên, Khoản 2, Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP cũng quy định thêm một số trường hợp khác cũng thuộc diện không phải xin giấy phép lao động bao gồm:
2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 172 Bộ luật lao động năm 2012 và Khoản 2, Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP không thuộc diện phải xin giấy phép lao động. Các doanh nghiệp khi sử dụng lao động này chỉ cần thực hiện thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người lao động mà thôi.
Thủ tục xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện xin giấy phép lao động
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin xác nhận gồm có:
- Văn bản đề nghị xác nhận theo mẫu quy định
- Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;
- Các giấy tờ chứng minh người lao động không thuộc diện phải xin giấy phép lao động chẳng hạn như: Quyết định điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài….
- Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ.
Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh người lao động không thuộc diện phải xin giấy phép lao động phải là bản sao có chứng thực hoặc bản chính. Nếu những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thì những giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Bước 2. Thực hiện nộp hồ sơ.
Doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài thuộc diện không phải xin giấy phép lao động phải nộp hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện phải xin giấy phép lao động trước ít nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa Sở lao động thương binh xã hội nơi người lao động sẽ làm việc
Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không quá 02 năm