1. Căn cứ pháp lý
– Nghị định 86/2014/NĐ-CP.
2. Giải quyết vấn đề
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
Để đủ điều kiện được phép kinh doanh, bạn phải thành lập công ty có ngành nghề kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm: kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô (quy định tại điều 4, 7, 8, 9 Nghị định 86/2014/NĐ-CP).
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện về đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh; lái xe và nhân viên phục vụ trên xe; người điều hành vận tải; Nơi đỗ xe và điều kiện về tổ chức – quản lý.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
Đối với việc kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định: doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến cố định trong quy hoạch và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt; được đề nghị tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.
Do đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được quy định tại Điều 15 Nghị định 86/2014/NĐ-CP từ ngày 01/7/2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300km trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc trung ương từ 20 xe trở lên và đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại từ 10 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của chính phủ từ 05 xe trở lên.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải. Niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới). Xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng (trừ hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng).
Do đó, điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng ôtô tại điều 18 Nghị định 86/2014 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên; đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
Kinh doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được thực hiện theo chương trình du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh du lịch hoặc lữ hành. Xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng (trừ hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng).
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: Hành trình, số lượng khách, các điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 86/2014/NĐ-CP đơn vị kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 13 Nghị định 86/2016/NĐ-CP thì còn đáp ứng các điều kiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên và đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu đối với từng loại hình kinh doanh xe, cần phải đảm đáp ứng các điều kiện:
Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu về việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y tế, được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ giao thông vận tải.
Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu: không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác; không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vịmình; và được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu về việc gắn phù hiệu, biển hiệu, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm yết đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Màu sơn của xe taxi trong phạm vi địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh doanh của đơn vị mình.
Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải thì bạn cần chuẩn bị những hồ sơ nộp cho sở giao thông vận tải nơi công ty có trụ sở tại Điều 21 Nghị định 86/2014/NĐ-CP như sau:
” Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).”