Điều kiện kinh doanh và điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
Điều 154 Luật số 36/2009/QH12 của Quốc hội: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Sở hữu trí tuệ
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Căn cứ vào Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ thì các tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
– Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp;
– Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
– Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Đối với người đứng đầu tổ chức bao gồm: giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (trong trường hợp không có ủy quyền) Hoặc Cá nhân làm việc tại doanh ngiệp (trong trường hợp được người đứng đầu tổ chức ủy quyền.). Các cá nhân trên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được phép hành nghề dich vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
-Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
– Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
2. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Căn cứ vào Điều 155 Luật sở hữu trí tuệ thì các cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện, bao gồm:
– Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
– Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Thường trú tại Việt Nam;
– Có bằng tốt nghiệp đại học;
– Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
– Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
– Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.