Các trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Khách hàng có một câu hỏi như sau: Tôi là chủ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động, đã có giấy phép cho thuê lại lao động. Trong 2 năm qua công ty tôi bị phạt vi phạm hành chính 2 lần vì vi phạm pháp luật lao động. Luật sư cho tôi hỏi doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi giấy phép trong những trường hợp nào?
Luật sư tư vấn:
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cung ứng người lao động của mình sang làm việc tạm thời cho người sử dụng lao động khác. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định.
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn không qua 36 tháng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động cho thuê lại lao động, nếu doanh nghiệp có những hành vi không đúng với quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi giấy phép. Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 55/2013/NĐ-CP Doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau:
– Không thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật: ví dụ như thực hiện hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể, lập sổ quản lí lao động, số lượng và xuất trình khi cơ quan thẩm quyền yêu cầu, khi thay đổi người quản lí, người giữ chức danh chủ chốt thì phải thông báo…
– Khai báo sai sự thật về các điều kiện về vấn đề kí quỹ, vốn pháp định, trụ sở, người đứng đầu doanh nghiệp hoặc giả mạo văn bản như giấy chứng nhận thực hiện việc kí quỹ, giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp…; sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Vi phạm một trong các quy định về trả tiền lương cho người lao động thấp hơn nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động, Cho doanh nghiệp khác mượn hoặc mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động; Thu phí đối với người lao động thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động; Cho thuê lại lao động nhưng công việc thuê lại không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; Thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ – Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.
– Bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật lao động 03 lần trong 12 tháng;
– Không thực hiện việc bổ sung tiền ký quỹ sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản kí quỹ.
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động chấm dứt hoạt động;
– Không hoạt động sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp cho thuê khi doanh nghiệp hoặc không làm thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoặc không được cấp mới, gia hạn Giấy phép.
Trong trường hợp của doanh nghiệp cho thuê lại lao động của bạn bị xử phạt hành chính hai lần vì vi phạm pháp luật lao động thì chưa đủ điều kiện để bị thu hồi Giấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Chỉ khi doanh nghiệp của bạn bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật lao động 03 lần trong 12 tháng thì sẽ bị thu hồi Giấy phép.